• Chào mừng bạn đến với diễn đàn Lục Ngạn ngày nay
    Bạn có thể tạo các chủ đề hữu ích và thảo luận tự do (văn minh, lịch sự)

Tóm tắt Lịch sử 12, chi tiết, dễ nhớ: Việt Nam từ 1919 đến nay

Hoàng Anh

Member
PHẦN II: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 - 2000

Bài 12. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 - 1925

I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT.

1. Chính sách khai
thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.

a. Hoàn cảnh:
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nƣớc thắng trận phân chia lại thế giới, hình thành hệ
thống Véc xai – Oasingtơn (Versailles - Washington.)
- Hậu quả chiến tranh làm các cƣờng quốc tƣ bản châu Âu gặp khó khăn, nƣớc Pháp bị thiệt hại
nặng.
- Cách mạng tháng Mƣời Nga thắng lợi, Nga Xô viết đƣợc thành lập, Quốc tế cộng sản ra đời.
- Tình hình trên tác động mạnh đến Việt Nam.

b. Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp:
Ở Đông Dƣơng, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ sau chiến
tranh thế giới thứ nhất đến trƣớc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933.)
* Kinh tế: Pháp đầu tƣ mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, từ
1924 – 1929, số vốn đầu tƣ khoảng 4 tỉ phrăng.
+ Nông nghiệp: đầu tƣ nhiều nhất, mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su đƣợc
thành lập (Đất đỏ, Mi-sơ-lanh…)
+ Công nghiệp: đặc biệt là khai thác mỏ than, mở mang các ngành dệt, muối, xay xát...,
+ Thƣơng nghiêp: ngoại thƣơng phát triển, giao lƣu buôn bán nội địa đƣợc đẩy mạnh.
+ Giao thông vận tải: phát triển, mở rộng để phục vụ công cuộc khai thác.
+ Ngân hàng Đông Dƣơng: nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dƣơng, phát hành giấy bạc và cho
vay lãi.
+ Tăng thu thuế: ngân sách Đông Dƣơng thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.

2. Chính sách chính trị,văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp.

a. Chính trị: Pháp tăng cƣờng chính sách cai trị và khai thác thuộc địa. Bộ máy đàn áp, cảnh sát,
mật thám, nhà tù hoạt động ráo riết. Ngoài ra còn cải cách chính trị - hành chính: đƣa thêm ngƣời
Việt vào làm các công sở, lập Viện dân biểu….

b. Văn hoá giáo dục:
Hệ thống giáo dục Pháp - Việt đƣợc mở rộng. Cơ sở xuất bản, in ấn ngày càng nhiều, ƣu tiên
xuất bản các sách báo cổ vũ chủ trƣơng ”Pháp - Việt đề huề ”.
Các trào lƣu tƣ tƣởng, khoa học-kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật phƣơng Tây vào Việt Nam, tạo ra
sự chuyển mới về nội dung, phƣơng pháp tƣ duy sáng tác. Các yếu tố văn hoá truyền thống, văn
hoá mới tiến bộ và ngoại lai nô dịch cùng tồn tại, đan xen, đấu tranh với nhau.

3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp ở Việt Nam.

a. Những chuyển biến mới về kinh tế:
Kinh tế của tƣ bản Pháp ở Đông Dƣơng phát triển mới, đầu tƣ các nhân tố kỹ thuật và nhân lực
sản xuất, song rất hạn chế.
Kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối, sự chuyển biến chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, phổ
biến vẫn lạc hậu.
Đông Dƣơng là thị trƣờng độc chiếm của tƣ bản Pháp.

b. Sự chuyển biến mới về giai cấp ở Việt Nam.
Giai cấp địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hóa, một bộ phận trung, tiểu địa chủ có tham gia
phong trào dân tộc chống Pháp và tay sai.
Giai cấp nông dân: bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, phá sản không lối thoát. Mâu
thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc phong kiến tay sai gay gắt. Nông dân là một lực
lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
Giai cấp tiểu tƣ sản: phát triển nhanh về số lƣợng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai.
Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết canh tân đất nƣớc, hăng
hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.
Tƣ sản dân tộc Việt Nam: ra đời sau thế chiến I, bị tƣ sản Pháp chèn ép, số lƣợng ít, thế lực kinh
tế yếu bị phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tƣ sản mại bản:quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với chúng.
+Tƣ sản dân tộc:kinh doanh độc lập,có khuynh hƣớng dân tộc và dân chủ.
Giai cấp công nhân: Ngày càng phát triển, đến 1929 có trên 22 vạn ngƣời, bị tƣ sản áp bức bóc
lột gắn bó với nông dân có truyền thông yêu nƣớc, chịu ảnh hƣởng của trào lƣu cách mạng vô
sản, trở thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hƣớng cách mạng tiên
tiến.
* Tóm lại: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam diễn ra những biến đổi quan trọng về
kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam tiếp tục diễn ra sâu sắc,
trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai.
Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra gay gắt, phong phú về nội dung và hình
thức.
Nêu chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở VN sau CTTGI.
Dưới tác động của chính sánh khai thác thuộc địa của Pháp, các giai cấp ở VN có sự chuyển
biến ra sao?

II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1925.

1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài:


2. Hoạt động của tƣ sản, tiểu tƣ sản và công nhân Việt Nam:

*Hoạt động của tƣ sản Việt Nam:
Tẩy chay tƣ sản Hoa kiều, vận động ngƣời Việt dùng hàng Việt. Đấu tranh chống độc quyền
cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tƣ bản Pháp.
Tƣ sản lớn ở Nam Kỳ nhƣ Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long…thành lập Đảng Lập hiến
(1923), đòi tự do, dân chủ, nhƣng khi đƣợc Pháp nhƣợng bộ một số quyền lợi họ sẵn sàng thoả
hiệp với chúng.
Ngoài Bắc có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết ”quân chủ lập hiến ”, nhóm
Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao ”trực trị ”.

* Hoạt động của tiểu tƣ sản trí thức: hoạt động sôi nổi nhƣ đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ.
+ Tổ chức chính trị: nhƣ Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên (đại biểu:Tôn
Quang Phiệt, Đặng Thai Mai, Trần Huy Liệu, Nguyễn An Ninh…)
+ Báo tiến bộ ra đời nhƣ Chuông rè, An Nam trẻ, Ngƣời nhà quê, Hữu Thanh, Tiếng Dân…
+ Nhà xuất bản tiến bộ nhƣ Nam đồng thƣ xã (Hà Nội), Cƣờng học thƣ xã (Sài Gòn), Quan hải
tùng thƣ (Huế).
+ Cao trào yêu nƣớc dân chủ công khai: nhƣ đòi Pháp thả tự do cho Phan Bội Châu (1925); để
tang cụ Phan Chu Trinh.

* Các cuộc đấu tranh của công nhân:
Ngày càng nhiều hơn nhƣng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát. Đầu những năm 20 của thế kỷ XX, ở Sài Gòn
- Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.

Cuộc bãi công của thợ máy xƣởng Ba Son tại cảng Sài Gòn không chịu sửa chữa chiến hạm
Misơlê của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh
của nhân dân Trung Quốc (8/1925).

Cuộc bãi công của thợ máy Ba son đòi tăng lƣơng 20%, phải cho những công nhân bị thải hồi
đƣợc trở lại làm việc. Cuộc đấu tranh thắng lợi đánh dấu bƣớc tiến mới của phong trào công
nhân.

Sưu tâm và biên soạn
Xem thêm: https://forum.lucngan.net/threads/tom-tat-kien-thuc-lich-su-12-on-thi-nhanh-mon-lich-su.181/post-431
 

Hoàng Anh

Member
3. Hoạt động yêu nƣớc của Nguyễn Ai Quốc.

* Nguyễn Tất Thành tên thật là Nguyễn Sinh Cung, xuất thân trong một gia đình Nho giáo yêu
nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tình Nghệ An. Là một thanh niên sớm có lòng yêu nước,
nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các vị tiền bối, Ngày5/6/1911, tại Bến
Cảng Nhà Rồng,ông quyết định ra đi tìm đường cứu nước.

Sau nhiều năm bôn ba khắp thế giới, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp vào năm 1917, gia nhập
Đảng Xã hội Pháp 1919.

18/6/1919, thay mặt những ngƣời Việt Nam yêu nƣớc tại Pháp, Nguyễn Ai Quốc gửi tới hội nghị
Versailles ”Bản yêu sách của nhân dân An Nam ” đòi Pháp và Đồng minh thừa nhận quyền tự
do, dân chủ, quyền bình đẳng của nhân dân An Nam ”.

- Tháng 07/1920 Nguyễn Ai Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cƣơng về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của V.I.Lênin, khẳng định con đƣờng giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.
25/12/1920, tham dự Đại hội Đại biểu của Đảng Xã hội Pháp ở Tua, gia nhập Quốc tế Cộng sản,
trở thành đảng viên Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.

* Các sự kiện trên đã đánh dấu bƣớc ngoặt về tƣ tƣởng, Nguyễn Ai Quốc đã từ chủ nghĩa dân
tộc đến với chủ nghĩa cộng sản, từ chiến sĩ chống chủ nghĩa thực dân thành chiến sĩ quốc tế
vô sản, là ngƣời mở đƣờng cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

1921, Ngƣời lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris để đoàn kết các lực lƣợng cách mạng
chống chủ nghĩa thực dân, ra báo ”Ngƣời cùng khổ ” là cơ quan ngôn luận của Hội.
Ngƣời còn viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân…, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ
thực dân Pháp.

6/1923: Ngƣời đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân (10/1923) và Đại hội Quốc tế Cộng
sản lần V (1924).

11/11/1924, Ngƣời về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây
dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.

Tháng 6/1925: Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần
chúng đấu tranh chống Pháp.

* Ý nghĩa: Ngƣời đã tìm ra con đƣờng cứu nƣớc đúng đắn cho cách mạng Việt Nam là độc lập
dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội. kết hợp tinh thần yêu nƣớc với tinh thần quốc tế vô sản.
Chuẩn bị về tƣ tƣởng cho cách mạng Việt nam.

Chuẩn bị về tổ chức cho cách mạng Việt Nam.

* Con đƣờng cứu nƣớc của nguyễn Ái Quốc có gì khác so với trƣớc ?
+ Hƣớng đi: Các vị tiền bối tìm đường sang phương Đông, Nguyễn Ái Quốc quyết định đi sang
phương Tây.

+ Cách đi: những vị tiền bối tìm cách gặp gỡ với tầng lớp lãnh đạo bên trên. Ngược lại NAQ
thâm nhập vào các tầng lớp, giao cấp thấp nhất trong xã hội. Từ đó, Người có ý thức giác ngộ,
đoàn kết đấu tranh,gặp được chủ nghĩa Mác –Lê nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho
dân tộc.

* Công lao của Nguyễn Ái Quốc:
+ Người tìm ra con đường cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc Việt Nam.
+ Nhờ đó tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, làm cách mạng tháng Tám thành công;
tiến hành chống Pháp – Mỹ thắng lợi.
 

Hoàng Anh

Member
Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930

I. SỰ RA ĐỜI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BA TỔ CHỨC CÁCH MẠNG.

1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.


a. Sự thành lập :
Năm 1924 tại Quảng Châu, Nguyễn Ai Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo thanh niên thành các
chiến sĩ cách mạng, bí mật đƣa về nƣớc ”truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân
dân ”, một số đƣợc gửi sang học tại trƣờng Đại học phƣơng Đông ở Mát xcơ va (Liên Xô ) và
trƣờng Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc).

Chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn. (2-1925)
6/1925, lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm ”tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn
kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình ”.
Cơ quan cao nhất là Tổng bộ (Nguyễn Ái Quốc,Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn), đặt tại Quảng
Châu -TQ

b. Hoạt động:
Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ. Trụ sở đặt tại Quảng Châu.
Báo Thanh niên của Hội do Nguyễn Ai Quốc sáng lập (21/6/1925).
Tác phẩm ”Đƣờng Kách mệnh ”(1927) đã trang bị lý luận luận cách mạng giải phóng dân tộc
cho cán bộ Hội nhằm tuyên truyền cho giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân.
Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở khắp cả nƣớc: các kỳ bộ Trung, Bắc, Nam. Năm 1928 Hội có
gần 300 hội viên, đến 1929 có khoảng 1700 hội viên và có cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm (Thái
Lan).

09/07/1925, Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nƣớc Triều Tiên, Indonesia lập ra Hội Liên hiệp
các dân tộc bị áp bức Á Đông.

Từ 1927 đến 1929 nhiều cuộc bãi công của công nhân, viên chức, học sinh… nổ ra.
1928, Hội chủ trƣơng ”vô sản hóa ”, tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính
trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân càng phát triển mạnh, trở thành nòng cốt của
phong trào dân tộc trong cả nƣớc, nổ ra tại các trung tâm kinh tế, chính trị (bãi công của công
nhân than Mạo Khê, nhà máy cƣa Bến Thủy, xi măng Hải Phòng, …

Năm 1929 bãi công của công nhân nhà máy sửa chữa xe lửa Trƣờng Thi (Vinh ), nhà máy AVIA
(Hà Nội), hãng buôn Sác-ne, hãng dầu Hải Phòng…, có sự liên kết giữa các ngành và các địa
phƣơng thành phong trào chung.
Các tầng lớp khác cũng diễn ra rất sối nổi.

c. Vai trò của tổ chức đối với việc thành lập Đảng:

Chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đưa chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào phong trào công nhân.
Chuẩn bị về cán bộ cho Cách mạng Việt Nam.
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tiền thân của Đảng vô sản.

* Tại sao 6-1925, NAQ không thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam mà thành lập Hội VNCMTN?

+ Muốn thành lập Đảng phải có hai điều kiện: Chủ nghĩa Mác – Lê nin được truyền bá sâu rộng
và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ.
+ Năm 1925,ở VN chưa có đủ hai điều kiện trên nên NAQ chỉ thành lập HVNCMTN

2. Tân Việt cách mạng đảng tại Trung Kỳ.

3. Việt Nam Quốc dân đảng tại Bắc Kỳ.

a. Thành lập:
Tại Nam đồng thƣ xã, 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó
Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc dân đảng.
Đây là chính đảng theo xu hƣớng CM dân chủ tƣ sản, đại diệncho tƣ sản dân tộc VN

b. Mục đích:
Tƣ tƣởng chính trị: 1929 Việt Nam Quốc dân đảng công bố nguyên tắc: ”Tự do – Bình đẳng –
Bác ái ”.
Chƣơng trình họat động của Đảng chia thành 4 thời kỳ.Thời kỳ cuối là bất hợp tác với Pháp và
nhà Nguyễn; cổ động, bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
Chủ trƣơng: ”Tiến hành cách mạng bằng bạo lực ”.
Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn hoạt động chủ yếu ở Bắc Kỳ; còn ở Trung Kỳ và
Nam Kỳ không đáng kể.

c. Họat động:
2/1929 Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Ba danh (Bazin) ở Hà Nội, bị Pháp
khủng bố dã man. Việt Nam Quốc dân đảng tổn thất nặng nề.
Bị động, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng quyết định dốc hết lực lƣợng thực hiện bạo động
cuối cùng với tƣ tƣởng ”Không thành công cũng thành nhân ”
9/2/1930 khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dƣơng, Thái Bình… ở Hà Nội có ném bom
phối hợp…
Khởi nghĩa thất bại nhanh chóng song đã cổ vũ lòng yêu nƣớc, chí căm thù giặc của nhân dân
Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nƣớc bất khuất của dân tộc Việt
Nam.
Vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng với tƣ cách là một chính đảng cách mạng trong
phong trào dân tộc, vừa mới xuất hiện đã chấm dứt cùng sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
 

Hoàng Anh

Member
II. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI.

1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929.


a. Hoàn cảnh: Năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển, kết thành làn sóng
mạnh mẽ. Đặc biệt sự phát triển của PTCN vƣợt quá khả năng lãnh đạo của các tổ chức CM.

b. Sự thành lập các tổ chức cộng sản:
+ Đông Dƣơng cộng sản đảng:
Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp
tại số nhà 5 Đ, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam có 7 Đảng
viên mở cuộc vận động lập Đảng cộng sản. Từ ngày 01 - 09/05/1929, tại Đại hội lần thứ nhất
của Hội VN cách mạng thanh niên tại Hƣơng Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn
đề thành lập Đảng Cộng sản song không đƣợc chấp nhận nên bỏ về nƣớc.

17/ 6/1929 đại biểu cộng sản miền Bắc họp tại nhà số 312, phố Khâm Thiên (Hà Nội) quyết định
thành lập Đông Dƣơng cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, điều lệ Đảng, ra báo Búa Liềm, cử
ra Ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng.
+ An Nam cộng sản đảng:
8/1929: Những cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kỳ bộ VN cách mạng thanh niên ở Nam kỳ
thành lập An Nam cộng sản đảng, ra tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận.
+ Đông Dƣơng cộng sản liên đoàn:
9/1929: một số đảng viên tiên tiến của Tân Việt lập Đông Dƣơng cộng sản liên đoàn.

c. Ý nghĩa:
Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng
dân tộc ở Việt Nam.

Khẳng định hệ tƣ tƣởng cộng sản đã chiếm ƣu thế trong phong trào dân tộc ở Việt Nam.
Tuy nhiên ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh
hƣởng của nhau, công kích lẫn nhau,làm phong trào cách mạng trong nƣớc có nguy cơ chia rẽ
lớn.

2. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.

a. Hoàn cảnh:
Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc phát triển mạnh, ý thức giai cấp và
chính trị rõ rệt.

Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm 1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hƣởng của
nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nƣớc có nguy cơ chia rẽ lớn.
Trong tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm đã trở về Hƣơng Cảng, Quảng Châu, Trung Quốc
để triệu tập hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản.

b. Nội dung hội nghị:

Với cƣơng vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ai Quốc triệu tập đại biểu của Đông
Dƣơng Cộng sản Đảng và An Nam cộng sản đảng đến Cửu Long để bàn việc thống nhất
Từ 6-1-1930 đến 8-2-1930. Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản diễn ra ở Cửu Long (Hƣơng
Cảng-TQ), Tham dự Hội nghị gồm: Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh (đại biểu của Đông
Dƣơng Cộng sản đảng), Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu (đại biểu của An Nam Cộng sản đảng).
Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua
Chính cƣơng vắn tắt, sách lƣợc vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc sọan thảo (Cƣơng lĩnh
chính trị dầu tiên của Đảng cộng sản VN).
Ban chấp hành Trung ƣơng lâm thời của Đảng thành lập gồm 7 ủy viên do Trịnh Đình Cửu đứng
đầu.
24/02/1930, Đông Dƣơng cộng sản Liên đoàn đƣợc kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960) quyết định lấy ngày 3/2/1930 làm ngày kỉ niệm
thành lập Đảng.
* Ý nghĩa: Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.

c. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên:

Chiến lược cách mạng: tiến hành ”tƣ sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản ”.

Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tƣ sản phản cách mạng, làm cho nuớc
Việt Nam độc lập tự do, lập chính phủ công, nông, binh và quân đội công nông; tịch thu sản
nghiệp của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.

Lực lƣợng cách mạng: công nông, tiểu tƣ sản, trí thức, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, địa chủ,
tƣ sản. Cách mạng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam: đội tiền phong của giai cấp vô sản.
Tuy còn vắn tắt, song đây là Cƣơng lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề
dân tộc và giai cấp. Độc lập, tự do là tƣ tƣởng chủ yếu của cƣơng lĩnh.

d. Ý nghĩa việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:

Đảng cộng sản VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt,
là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử Việt Nam đầu thế kỷ XX.
Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nƣớc ở VN trong thời đại mới.
Là một bƣớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc
của nhân dân VN đặt dƣới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản VN.
Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bƣớc phát triển nhảy vọt mới trong
lịch sử của dân tộc VN.

* Căn cứ vào đâu để khẳng định cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo
là đúng đắn, sáng tạo và khoa học ?

+ Nội dung cương lĩnh phù hợp với quan điểm chủ nghĩa Mác –Lê nin và thực tế cach mạng Việt
Nam. Ngay từ đầu Đảng xác định con đường phát triển tất yếu của CMVN là kết hợp, giương
cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Chính con đường này đã đưa CMVN đi từ
thắng lợi này sang thắng lợi khác.
+ Tính sáng tạo thể hiện ở những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin, vận dụng sáng tạo vào
hoàn cảnh xã hội Việt Nam, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, trong đó độc
lập, tự do là tư tưởng cốt lõi.
+ Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh thể hiện vấn đề đoàn kết dân tộc để đáng đuổi kẻ thù, phù
hợp với hoàn cả nh một nước thuộc địa như Việt Nam.
 

Hoàng Anh

Member
Chương II Bài 14: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935

I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI 1929-1933

1. Tình hình kinh tế


Năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế VN suy thoái, bắt đầu từ trong
nông nghiệp: lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang: 1933 là 500.000 hécta.
Công nghiệp: suy giảm.
Thƣơng nghiệp, xuất nhập khẩu: đình đốn, giá cả đắt đỏ.
Cuộc khủng hoảng kinh tế ở VN rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp cũng nhƣ so với
các nƣớc trong khu vực.

2. Tình hình xã hội

Công nhân: bị sa thải hoặc hƣởng đồng lƣơng chết đói.
Nông dân: chịu thuế cao, vay nợ năng lãi, nông phẩm làm ra phải bán giá hạ. Ruộng đất bị địa
chủ thâu tóm, bị bần cùng hóa trên quy mô lớn.
Tiểu thƣơng, tiểu chủ, các nghề thủ công: bị phá sản, bị sa thải, thất nghiệp, tƣ sản dân tộc gặp
khó khăn trong kinh doanh, nhà buôn nhỏ đóng cửa.
Xã hội Việt Nam có: hai mâu thuẫn cơ bản là:
Dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp (cơ bản)
Nông dân với Địa chủ phong kiến
Phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc phát triển lôi kéo nhiều tầng lớp tham gia.
Đầu 1930, khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Pháp khủng bố dã man những ngƣời yêu nƣớc.
Đảng CSVN ra đời, kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên chống đế quốc, phong kiến .

II. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1931 VÀ XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH

1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931.

a.Phong trào trên toàn quốc.


Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế – xã hội, phong trào cách mạng lên cao
Đảng CSVN ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của công nông trong cả nƣớc.
Tháng 2à4-1930 nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra.
Mục tiêu: Đòi cải thiện đời sông,công nhân đòi tăng lƣơng,giảm giờ làm;nông dân đòi giảm sƣu
thuế.Do Đảng lãnh đạo, có khẩu hiệu chính trị, có cờ Đảng.
Nhân ngày Quốc tế lao động 1/5, cả nƣớc bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh, đây là bƣớc ngoặt của
phong trào cách mạng. Lần đầu tiên công nhân VN biểu tình kỷ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu
tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nƣớc, thể hiện tình đoàn kết cách mạng với
nhân dân lao động thế giới
Tháng 6 đến tháng 8/1930 cuộc đấu tranh của công nhân trên cả nƣớc.

b. Ở Nghệ Tĩnh:
- Tháng 9/1930 phong trào dâng cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh:
+ Nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ với hàng nghìn ngƣời kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm
thuế ở các huyện Nam Đàn, Thanh Chƣơng, Diễn Châu, Anh Sơn (Nghệ An), Kỳ Anh (Hà Tĩnh)
… đƣợc công nhân Vinh - Bến Thủy hƣởng ứng.
- Ngày 12/ 9/1930 biểu tình của 8000 nông dân Hƣng Nguyên (Nghệ An):
+ Với khẩu hiệu: ”Đả đảo chủ nghĩa đế quốc ! ”. Đến gần Vinh, con số lên tới 3 vạn ngƣời, xếp
hàng dài 4 km. Pháp đàn áp dã man: cho máy bay ném bom làm chết 217 ngƣời, bị thƣơng 126
ngƣời.
+Chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã.
+ Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã lãnh đạo nhân dân tự quản lý đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa
xã hội ở địa phƣơng, làm chức năng của chính quyền, gọi là Xô viết.

2. Xô viết Nghệ Tĩnh.

Ra đời sau biểu tình từ tháng 09/1930, tại Nghệ An ở Thanh Chƣơng, Nam Đàn, Anh Sơn, Nghi
Lộc, Hƣng Nguyên, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành ở Can Lộc, Nghi Xuân, Hƣơng
Khê … thực hiện quyền làm chủ, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.
+ Chính trị: quần chúng tự do tham gia các đoàn thể cách mạng. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân
dân thành lập.
+ Kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế
muối, xóa nợ cho ngƣời nghèo. Đắp đê, phòng lụt, sửa chữa cầu đƣờng. Lập các tổ chức sản xuất
để nông dân giúp đỡ nhau
* Văn hóa, xã hội: xóa bỏ tệ nạn mê tín, dị đoan, rƣợu chè, cờ bạc, trộm cắp; trật tự trị an giữ
vững, biết đoàn kết giúp đỡ nhau.
è Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930-1931

3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ƣơng lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam
(10.1930).


Tháng 10/ 1930 Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ƣơng lâm thời Đảng Cộng sản
Việt Nam tại Hƣơng Cảng (Trung Quốc)
Quyết định:
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dƣơng.
+ Cử ra Ban Chấp hành Trung ƣơng chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thƣ
+ Thông qua Luận cƣơng chính trị của Đảng.

* Nội dung Luận cƣơng chính trị tháng 10.1930:
- Chiến lƣợc và Sách lƣợc: Cách mạng Đông Dƣơng lúc đầu là cách mạng tƣ sản dân quyền, sau
đó tiến thẳng lên XHCN, bỏ qua thời kỳ tƣ bản chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít.
- Động lực cách mạng là công nhân và nông dân.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân – Đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
- Nêu rõ hình thức, biện pháp đấu tranh, quan hệ giữa CMVN và cách mạng thế giới.
- Hạn chế: + Chƣa nêu đƣợc mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dƣơng.
+ Không đƣa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tƣ sản, giai cấp tƣ sản dân tộc,
khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, chống đế quôc
và phong kiến.

4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào CM 1930 - 1931.

a. Ý nghĩa lịch sử
- Khẳng định đƣờng lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với
cách mạng các nƣớc Đông Dƣơng.
- Khối liên minh công nông hình thành.
- Là cuộc tập dƣợt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
- Đƣợc đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Quốc tế Cộng sản công nhận: Đảng Cộng sản Đông Dƣơng là phân bộ độc lập trực thuộc
Quốc tế Cộng sản.

b. Bài học kinh nghiệm: Để lại bài học quý về công tác tƣ tƣởng, xây dựng khối liên minh công
nông, mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh …

* So sánh Cƣơng lĩnh chính trị (2-1930) và Luận Cƣơng chính trị (10-1930):


Những điểm chủ yếu về cơ bản giống nhau.

Luận Cương chính trị 10-1930 xác định các vấn đề chiến lược cách mạng, nhưng cũng có những
hạn chế nhất định:
+ Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương.
+ Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng
đất.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc,
khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, chống đế
quôc và phong kiến.

Những nhược điểm này mang tính ”tả khuynh ”, trải qua quá trình đấu tranh thực tiễn, các
nhược điểm trên mới dần khắc phục.
 

Hoàng Anh

Member
Bài 15. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939

I. Tình hình thế giới và trong nƣớc.

1. Tình hình thế giới:

Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Ý, Nhật Bản chạy đua vũ
trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
07/1935, Đại hội lần VII - Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít, đấu
tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
06/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa: Đối với
Đông Dƣơng, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự
do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.

2.Tình hình trong nƣớc:

a. Chính trị:

Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, ân xá tù
chính trị,nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.
Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng theo xu hƣớng cải lƣơng, đảng
phản động …, nhƣng ĐCS Đông Dƣơng là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trƣơng rõ
ràng.

b. Kinh tế: sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tƣ, khai thác thuộc địa để bù đắp
sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp.

Nông nghiệp: tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa, trồng cao su, đay, gai, bông

Công nghiệp: đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rƣợu tăng. Các ngành ít
phát triển là điện, nƣớc, cơ khí, đƣờng, giấy, diêm...
Thƣơng nghiệp: thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rƣợu, muối và xuất nhập khẩu, thu lợi
nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng, xuất khoáng sản và nông sản.
Những năm 1936 -1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam nhƣng kinh tế Việt
Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.

c. Xã hội: đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp

Công nhân: thất nghiệp, lương giảm.
Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cƣờng hào…
Tƣ sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tƣ bản Pháp chèn ép.
Tiểu tƣ sản trí thức: thất nghiệp, lƣơng thấp.
Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ.
Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dƣới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng.
 

Hoàng Anh

Member
I. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng tháng 7-1936.

1. Chủ trương của Đảng trong những năm 1936 – 1939.


Tháng 7/1936 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng do Lê
Hồng Phong chủ trì ở Thƣợng Hải (Trung Quốc) dựa trên Nghị quyết Đại hội VII của QTCS, đề
ra đƣờng lối và phƣơng pháp đấu tranh:
* Nhiệm vụ chiến lƣợc của cách mạng tƣ sản dân quyền Đông Dƣơng là chống đế quốc và
phong kiến.
* Nhiệm vụ trực tiếp, trƣớc mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít,
chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
* Phƣơng pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp
pháp.
* Chủ trƣơng: Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dƣơng. Tháng 3/1938,
đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dƣơng, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dƣơng.

2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu

a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ.

*. Phong trào Đông Dƣơng Đại hội.
Năm 1936,Đảng vận động và tổ chức nhân dân thảo ra bản dân nguyện vọng gửi tới phái đoàn
chính phủ Pháp, tiên tời triệu tập Đông Dƣơng Đại hội (8-1936)
Các ủy ban hành động thành lập khắp nơi, phát truyền đơn, ra báo, mít tinh, thảo luận dân chủ,
dân sinh…
Tháng 09/1936 Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp, tịch thu các báo.
Qua phong trào, đông đảo quần chúng đƣợc giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng
thu đƣợc một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.

* Phong trào đón Gô–đa: năm 1937, lợi dụng sự kiện đó Gô-đa và Toàn quyền mới sang Đông
Dƣơng, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh, biểu dƣơng lực lƣợng đƣa yêu sách về dân sinh, dân
chủ.

* 1937-1939: nhiều cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống tiếp tục diễn ra, nhân ngày Quốc tế
lao động 01/05/1938, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức công khai ở Hà Nội, Sài Gòn có
đông đảo quần chúng tham gia.

Ngoài ra còn có hình thức đấu tranh nghị trƣờng và đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.

3. Ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 – 1939

Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dƣới sự lãnh đạo của Đảng..
Buộc Pháp phải nhƣợng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
Quần chúng đƣợc giác ngộ về chính trị, trở thành lực lƣợng chính trị hùng hậu của cách mạng.
Cán bộ đựợc tập hợp và trƣởng thành.
Là một cuộc tập dƣợt thứ hai chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

4. Bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939

Về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
Đấu tranh tƣ tƣởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái phản động.
Đảng thấy đƣợc hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc…
Là một cuộc diễn tập thứ hai, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này

So sánh phong trào cách mạng 1930 - 1931 và 1936 - 1939​

1. Giống nhau​

- Có chung đường lối chiến lược: từ cách mạng tư sản dân quyền lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ chiến lược (chống đế quốc, chống phong kiến) không thay đổi.
- Đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Quy mô: rộng lớn, mang tính thống nhất cao.
- Là các cuộc tổng diễn tập chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các phong trào đấu tranh sau này.

2. Khác nhau​

Nội dung so sánhPhong trào cách mạng 1930 - 1931Phong trào cách mạng 1936 - 1939
Xác định kẻ thùThực dân Pháp và phong kiến tay sai.Bọn phản động thuộc địa Pháp và tay sai.
Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt- Chống đế quốc giành độc lập dân tộc.
- Chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày.
Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, dân sinh, cơm áo, hòa bình.
Hình thức, phương pháp đấu tranhĐấu tranh bí mật, bất hợp pháp: bãi công, biểu tình, khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.- Kết hợp đấu tranh công khai và bí mật; hợp pháp và bất hợp pháp.
- Chủ yếu là đấu tranh chính trị với các hình thức phong phú, đa dạng: mít tinh, biểu tình, đấu tranh nghị trường, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.
Lực lượng và mặt trận- Quần chúng nhân dân, chủ yếu là công nhân và nông dân.
- Xây dựng khối liên minh công nông.
- Chủ trương thành lập Hội phản đế Đồng minh Đông Dương.
- Đông đảo quần chúng nhân dân có mâu thuẫn với bọn phản động thuộc địa không chịu thi hành những chính sách tiến bộ, dân chủ của Mặt trận nhân dân Pháp và tay sai.
- Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (năm 1936); đến năm 1938 đổi tên thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
Quy mô, địa bàn- Diễn ra trên quy mô cả nước nhưng sôi nổi nhất là ở Nghệ An - Hà Tĩnh,...- Phong trào đấu tranh diễn ra trên cả nước, sôi nổi nhất là ở các đô thị lớn.
Bài học kinh nghiệm- Xây dựng khối liên minh công - nông và mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bài học vè tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh, về tập hợp lực lượng,...
- Bài học về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.

Nhận xét:​

- Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương đúng đắn linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử trong và ngoài nước.
- Hai phong trào cách mạng đều mang tính dân tộc và nhân dân sâu sắc.
- Chủ trương của Đảng về xác định lực lượng trong phong trào dân chủ năm 1936 - 1939 bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị (10/1930).
 
Chỉnh sửa lần cuối:

Hoàng Anh

Member
Bài 16: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945), NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI

I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM (1939 – 1945)

1. Tình hình chính trị.

a. Thế giới
- 1/9/1939: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đức tấn công Pháp, Pháp đầu hàng Đức..
-Ở VN, Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lƣợng tiến bộ trong nƣớc và phong
trào cách mạng ở thuộc địa.

b. Việt Nam
Ở Đông Dƣơng, Toàn quyền Đơ-cu thực hiện chính sách vơ vét sức ngƣời, sức của của Việt
Nam để dốc vào cuộc chiến tranh.
Tháng 9/1940, Nhật vƣợt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu
hàng.
Nhật sử dụng bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách
mạng..
Ở VN, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật nhƣ: Đại Việt, Phục Quốc …ra
sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đƣờng cho
Nhật hất cẳng Pháp.
Việt Nam đặt dƣới ách thống trị của Nhật – Pháp.
Đầu 1945, phát xít Đức bị thất bại nặng nề (châu Âu), ở châu Á – Thái Bình Dƣơng, Nhật liên
tục thất bại.
Ở Đông Dƣơng, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị
ở VN tăng cƣờng hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.

2. Tình hình kinh tế – xã hội.

a. Kinh tế
* Chính sách của Pháp:
Đầu tháng 9/1939, Toàn quyền Ca-tơ-ru ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho mẫu quốc
tiềm lực tối đa của Đông Dƣơng về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu ”.
Pháp thi hành chính sách ”Kinh tế chỉ huy ”: tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới …, sa thải công
nhân, viên chức, giảm tiền lƣơng, tăng giờ làm…, kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định
giá cả.

* Chính sách của Nhật:
Pháp phải cho Nhật sử dụng phƣơng tiện giao thông, kiểm soát đƣờng sắt, tàu biển. Nhật bắt
Pháp trong 4 năm 6 tháng nộp khoản tiền 723.786.000 đồng.
Cƣớp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho
chiến tranh.
Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ nhƣ: than, sắt, cao su, xi
măng …
Công ty của Nhật đầu tƣ vào những ngành phục vụ cho quân sự nhƣ măng-gan, sắt, phốt phát,
crôm.

b. Xã hội
Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu năm 1945
có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói.

Các giai cấp, tầng lớp ở nƣớc ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tƣ sản mại bản đều bị ảnh
hƣởng bởi chính sách bóc lột của Pháp- Nhật.
Đảng phải kịp thời, đề ra đƣờng lối đấu tranh phù hợp
 

Hoàng Anh

Member
II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945.

1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung Ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng tháng 11-1939.


Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do
Tổng Bí thƣ Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định:

* Nhiệm vụ, mục tiêu trƣớc mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc ở Đông
Dƣơng, làm cho Đông Dƣơng hoàn toàn độc lập.

* Chủ trương:
+ Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa
chủ, phản bội quyền lợi dân tộc, chông tô cao, lãi nặng.
+ Thay khẩu hiệu ”Thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh ” bằng khẩu hiệu ”Chính
phủ dân chủ cộng hòa ”.

* Về phương pháp đấu tranh:
Đảng chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay
sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.

* Đưa ra chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt
trận dân chủ Đông Dƣơng.
Ý nghĩa: Đánh dấu bƣớc chuyển hƣớng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, đƣa nhân dân ta bƣớc vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nƣớc.

2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới.

3.Nguyễn Ái Quốc về nƣớc trực tiếp lãnh đạo cách mạng,. Hôi nghị lần 8 Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng (05/1941)

28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nƣớc trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu
tập Hội nghị Trung ƣơng Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.
Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trƣớc mắt là giải phóng dân tộc.

Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công,
tiến tới ngƣời cày có ruộng.

Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nƣớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.

Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất phản đế Đông
Dương. Thay tên các hội phản đế thành hội Cứu quốc, giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campuchia.
Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là Nhiệm vụ
trung tâm của Đảng..

Ý nghĩa hội nghị:
Hội nghị 8 đã hoàn chỉnh chủ trƣơng chuyển hƣớng đấu tranh đƣợc đề ra từ hội nghịTrung
ƣơng tháng 11-1939,nhằm giải quyết mục tiêu số một của CM là độc lập dân tộc và đề ra nhiều
chủ trƣơng sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
Ngày 19/05/1941, thành lập Mặt trận Việt Minh. Năm tháng sau, Tuyên ngôn, Chƣơng trình,
Điều lệ Việt Minh đƣợc công bố chính thức.

Ý nghĩa
Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra từ Hội
nghị Trung ương (11/1939):
+ Giương cao hơn nữa và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương.
+ Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.

a/Bước đầu xây dựng lực lƣợng cho cuộc khởi nghiã vũ trang:
-Xây dựng lực lƣợng chính trị:
+Ở Cao Bằng:
Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây
dựng các Hội Cứu quốc.
Năm 1942, khắp 9 châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn, Ủy
ban Việt Minh tỉnh Cao bằng và liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng đựoc thành lập..
Ở miền Bắc và miền Trung, các ”Hội phản đế ”chuyển sang các ”Hội cứu quốc ”, nhiều ”Hội
cứu quốc ”mới đƣợc thành lập.
Năm 1943, Đảng đƣa ra bản ”Đề cƣơng văn hóa Việt Nam ”và vận động thành lập Hội văn hóa
cứu quốc Việt Nam(cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt
Minh (6/1944).
Đảng cũng tăng cƣờng vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dƣơng chống phát xít.

* Xây dựng lực lượng vũ trang:
Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai.
Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I
(01/05/1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng.
Ngày 15/9/1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.

* Xây dựng căn cứ địa cách mạng:
Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nƣớc ta là: Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng
Hội nghị Trung ƣơng 11/1940 xây dựng Bắc Sơn – Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng.
1941, sau khi về nƣớc, Nguyễn Ai Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa dựa trên cơ sở
lực lƣợng chính trị và tổ chức phát triển.

b/Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

Từ đầu năm 1943, Hồng quân LiênXô chuyển sang phản công quân Đức, sự thất bại của
phe phát xít đã rõ ràng àphải đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị khởi nghĩa.

Tháng 02/1943, Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng họp tại Võng La (Đông Anh - Phúc Yên)
vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.:
+Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc đƣợc xây
dựng và củng cố
+Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (25/02/1944).
+ Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập.
+ Năm 1943, 19 ban ”xung phong ”Nam tiến ”đƣợc lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn –
Võ Nhai và phát triển lực lƣợng xuống miền xuôi.
+ 07/05/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị ”sửa soạn khởi nghĩa ”
+ 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành
lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt (25/12) và Nà Ngần (26/12/1944).
(5-1945 hai đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu Quốc Quân hợp thành Việt Nam
Giải phóng Quân).
+ Công cuộc chuẩn bị đƣợc tiếp tục cho đến trƣớc ngày Tổng khởi nghĩa.
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trƣớc ngày Tổng khởi nghĩa.
Từ ngày 15 đến 20/4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định:
+ Thống nhất các lực lƣợng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lƣợng vũ trang.
+ Mở trƣờng đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị.
+ Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng căn cứ địa kháng Nhật, chuẩn bị Tổng khởi nghĩa khi
thời cơ đến, Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ đƣợc thành lập.
+ Ngày 16-4-1945 Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy Ban Dân tộc giải phóng các cấp
thành lập.
+ 15/05/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất
thành Việt Nam giải phóng quân.
+ 5-1945 Bác Hồ chọn Tân Trào (Tuyên Quang ) làm trung tâm chỉ đạo phong trào cách mạng
trong cả nƣớc.

- 04/06/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà
Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận Bắc Giang, Phú Thọ,
Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào đƣợc chọn làm thủ đô. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng đƣợc thành
lập. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nƣớc và là hình
ảnh thu nhỏ của nƣớc Việt Nam mới.

Nhƣ vậy, đến trƣớc tháng 8/1945, lực lƣợng cách mạng Việt Nam đã chuẩn bị chu đáo và đang
từng bƣớc khởi nghĩa, sẵn sàng cho một cuộc tổng khởi nghĩa khi thời cơ xuất hiện.

2. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

a. Nhật đầu hàng Đồng Minh, lệnh Tổng khởi nghĩa đƣợc ban bố.

* Khách quan: thời cơ thuận lợi đã đến.
Tháng 8-1945, quân Đồng minh tiến công quân Nhật ở Châu Á – Thái Bình Dƣơng.
Ngày 6 và 9-8-1945 Mỹ ném hai trái bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki.
Ngày 09-12/08/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc
Trung Quốc.
Trƣa 15/08/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng. Bọn Nhật ở Đông Dƣơng và chính quyền Trần
Trọng Kim hoang mang đến cực độ.
Điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Đảng đã tận dụng cơ hội ngàn năm
có một này để tiến hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ
máu.

* Chủ quan: Lực lƣợng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng
Trƣớc tình hình phát xít Nhật liên tục bị thất bại.
Ngày 13/08/1945, Trung ƣơng Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn
quốc, ban bố: ”Quân lệnh số 1 ”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nƣớc.
Từ 14 đến 15/08/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua
kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định các vấn đề đối nội và đối ngoại sau khi
giành chính quyền
Từ 16 đến 17/08/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trƣơng Tổng khởi nghĩa của
Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do
Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm Quốc kỳ, bài Tiến quân ca làm
Quốc ca.

b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945:

Giữa tháng 8/1945, khí thế cách mạng sục sôi trong cả nƣớc. Từ ngày 14.08.1945, một số cấp bộ
Đảng, Việt Minh, tuy chƣa nhận đƣợc lệnh Tổng khởi nghĩa nhƣng căn cứ tình hình cụ thể của
địa phƣơng và vận dụng chỉ thị: ”Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta ”, phát
động nhân dân khởi nghĩa ở nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên – Huế, Khánh Hòa …
Chiều 16/08/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên
Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.
18/ 8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dƣơng, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất.

* Giành chính quyền ở Hà Nội:
Chiều 17/08/1945, quần chúng mít tinh tại Nhà hát thành phố, hô vang khẩu hiệu: ”Ủng hộ Việt
Minh ”, ”Đả đảo bù nhìn ”, ”Việt Nam độc lập ”.
Ngày 19/08: khởi nghĩa thắng lợi.

* Giành chính quyền ở Huế:
Ngày 23/08. Chính quyền về tay nhân dân.
Chiều 30/08/1945, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ.

* Giành chính quyền ở Sài Gòn:
Ngày 25/08: Chính quyền về tay nhân dân.

* Đồng Nai Thƣợng và Hà Tiên là những địa phƣơng giành chính quyền muộn nhất
(28/08/1945).

Như vậy:Tổng khởi nghĩa đã giành đƣợc thắng lợi trên cả nƣớc trong vòng nửa tháng, từ ngày
14 đến ngày 28/08/1945.

Ngày 2-9-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, thành lập nƣớc Việt nam
dân Chủ Cộng Hòa.
 

Hoàng Anh

Member
IV. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập- 2-9-1945.

25-8-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Trung Ƣơng Đảng từ Tân Trào tiến về Hà Nội.

Theo đề nghị của Hồ Chí Minh, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm
thời nƣớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.

Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên Ngôn Độc lập, chuẩn bị cho ra mắt Chính phủ Lâm thời.
Ngày 2-9-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, thành lập nƣớc Việt nam
dân Chủ Cộng Hòa.

Nội dung:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần
100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy
mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.

Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do,
độc lập ấy.

Ngày 2-9-1945 mãi mãi đi vào lịch sử Viêt Nam, là ngày hội lớn nhất.

V. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945.

1. Nguyên nhân thắng lợi

a. Nguyên nhân khách quan:


Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến thắng Đức và Nhật
của Liên Xô đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân ta trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo
thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.

b. Nguyên nhân chủ quan:

Dân tộc ta có truyền thống yêu nƣớc nồng nàn, khi Đảng Cộng sản Đông Dƣơng, Việt Minh phất
cao cờ cứu nƣớc thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nƣớc, cứu nhà.

Đảng đã đề ra đƣờng lối chiến lƣợc, chỉ đạo chiến lƣợc và sách lƣợc đúng đắn trên cơ sở lý luận
Mac – Lê-nin đƣợc vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh VN.

Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 –
1939 và thoái trào cách mạng 1932 – 1935, đã rút những bài học kinh nghiệm thành công và thất
bại, nhất là quá trình xây dựng lực lƣợng chính trị, vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động
giải phóng dân tộc 1939 – 1945.

Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi
nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.

2. Ý nghĩa lịch sử.

a. Đối với dân tộc Việt Nam

Mở ra bƣớc ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta.

Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nƣớc Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa.

Đánh dấu bƣớc phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.

Mở ra kỷ nguyên mới độc lập, tự do; nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nƣớc, làm
chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

Đảng CSĐD trở thàng Đảng cầm quyền chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.

b. Đối với thế giới:

Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hƣởng to lớn đến Miên và
Lào.

3. Bài học kinh nghiệm:

Đảng có đƣờng lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào thực tiễn
Việt Nam, nắm bắt tình hình thế giới và trong nƣớc để đề ra chủ trƣơng, biện pháp cách mạng
phù hợp.

Đảng tập hợp,tổ chức các lực lƣợng yêu nƣớc trong Mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở liên
minh công nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù để tiến tới tiêu
diệt chúng.

Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động
Tổng khởi nghĩa trong cả nƣớc.
 

Hoàng Anh

Member
Chƣơng III. VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954

Bài 17. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CÔNG HÒA TỪ SAU 2-9-1945 ĐẾN TRƢỚC 19-12-1946

I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945.


1. Khó khăn.

a. Ngoại xâm và nội phản
* Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra):20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào nƣớc ta theo sau
là các đảng phái tay sai nhƣViệt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng
chí hội (Việt Cách) hòng giành lại chính quyền.
* Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam ):
Quân Anh kéo vào, dọn đƣờng cho Pháp trở lại xâm lƣợc nƣớc ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản
động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.
Trên cả nƣớc còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.

b. Đối nội:
Chính quyền cách mạng vừa thành lập, chưa được củng cố, lực lƣợng vũ trang non yếu.
Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chƣa khắc phục đƣợc; nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ; hạn hán
kéo dài.
Cơ sở công nghiệp chƣa phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân nhiều
khó khăn.
Ngân sách Nhà nƣớc trống rỗng, tiền mất giá của Trung Hoa Dân Quốc tung ra thị trƣờng, làm
tài chính nƣớc ta rối loạn.
Nạn dốt, hơn 90 % dân số mù chữ, cờ bạc, rƣợu chè, tệ nạn mê tín dị đoan phổ biến.
Đất nƣớc đứng trƣớc tình thế hiểm nghèo: ”ngàn cân treo sợi tóc ”.

Thuận lợi cơ bản
Nhân dân đã giành quyền làm chủ, đƣợc hƣởng quyền lợi do chính quyền cách mạng mang lại
nên phấn khởi và gắn bó với chế độ.
Cách mạng nƣớc ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.
Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nƣớc tƣ bản.
Thuận lợi tuy ít nhƣng cơ bản.

II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH

1. Xây dựng chính quyền cách mạng


Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nƣớc đi bỏ phiếu bầu Quốc hội và đã bầu ra 333 đại
biểu.
Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch
Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.
Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên.
Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã)
theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu
Lực lượng vũ trang đƣợc xây dựng.
Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam
(22/ 5/1946).
Cuối năm 1945, lực lƣơng dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn ngƣời.
Ý nghĩa:
Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nƣớc Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa.
Khẳng định lòng ủng hộ son sắc của cả dân tộc đối với Đảng và Chính phủ cách mạng trƣớc
những âm mƣu chia rẽ của bọn đế quốc và tay sai.
Trên đây là những điều kiện ban đầu để Đảng và Nhà nƣớc vƣợt qua đƣợc tình thế ”ngàn cân
treo sợi tóc ” lúc bấy giờ.

2. Giải quyết nạn đói.


a. Biện pháp cấp thời:
Hồ Chủ Tịch kêu gọi ”nhƣờng cơm xẻ áo”, lập ”Hũ gạo cứu đói”, tổ chức ”Ngày đồng tâm ”.
Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phƣơng trong cả nƣớc, nghiêm trị những kẻ đầu cơ
tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.

b. Biện pháp lâu dài:
Tăng gia sản xuất ”Tấc đất tấc vàng ”, ”Không một tấc đất bỏ hoang ”.
Bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý.
Giảm tô, thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công.
Kết quả:sản xuất nông nghiệp nhanh chóng đƣợc phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.

3. Giải quyết nạn dốt.


Xóa nạn mù chữ là nhiệm vụ cấp bách.Ngày 8/ 9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình
dân học vụ, kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ.
Từ 2. 9.1945 đến ngày 8.9.1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5
triệu ngƣời.
Trƣờng học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phƣơng pháp giáo dục
đƣợc đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.

4. Giải quyết khó khăn về tài chính.


Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nƣớc qua ”Quỹ độc lập ” và ”Tuần lễ
vàng ”, thu đƣợc 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào ”Quỹ độc lập ”, 40 triệu đồng vào ”Quỹ đảm
phụ quốc phòng ”.

Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lƣu hành tiền Việt Nam trong cả nƣớc.

III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM, NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH
MẠNG.

1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lƣợc ở Nam Bộ.


Ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, chính phủ Pháp thành lập đạo quân viễn chinh do tƣớng
Lơ cơ léc chỉ huy, cử Đácgiăngliơ làm Cao Ủy Đông Dƣơng để tái chiếm Đông Dƣơng
Ngày 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng ”Ngày Độc lập ”,
Pháp xả súng vào đám đông là nhiều ngƣời chết và bị thƣơng.

6-9-1945 quân Anh vào giải giáp quân Nhật. đến Sai gòn, theo sau là quân Pháp. yêu cầu ta giải
tán lực lƣợng vũ trang, thả hết tù binh Pháp

Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, đƣợc sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân
dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, xâm lƣợc nƣớc ta lần thứ hai.

Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lƣợc, đột nhập sân bay tân Sơn
Nhất, đốt cháy Tàu Pháp, đánh kho tàng …

Từ 5/10/1945, sau khi có thêm viện binh,Pháp phá vòng vây Sài Gòn – Chợ Lớn, mở rộng đánh
chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nƣớc chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung bộ
kháng chiến, các ”đoàn quân Nam tiến ”sát cánh cùng nhân dân Nam Trung Bộ chiến đấu; tổ
chức quyên góp giúp nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.

2. Đấu tranh với Trung hoa Dân Quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc.


* Đối với quân Trung Hoa Quốc dân đảng.

Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trƣơng tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung
Hoa Dân Quốc.
Tháng 3 -1946 Quốc hội khóa I đồng ý:
+ Nhƣợng cho Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội, 4 ghế Bộ trƣởng trong Chính phủ
liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (cầm đầu Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nƣớc.
+ Cung cấp một phần lƣơng thực thực phẩm, phƣơng tiện giao thông vận tải, nhận tiêu tiền
Trung Quốc.
Để giảm bớt sức ép của kẻ thù, tránh hiểu lầm, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết.Đảng Cộng sản
Đông Dƣơng tuyên bố ”tự giải tán ” (11-1945), nhƣng là tạm thời rút vào hoạt động bí mật, tiếp
tục lãnh đạo chính quyền cách mạng.
Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai,chính quyền dựa vào quần chúng, kiên quyết vạch
trần âm mƣu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, nếu có đủ bằng chứng thì trừng trị theo
pháp luật.Ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng.

* Ý nghĩa: hạn chế mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung Hoa Dân Quốc và tay sai,
làm thất bại âm mƣu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.

3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nƣớc ta.


Sau khi chiếm Nam Bộ, Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc
Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ký Hiệp ƣớc Hoa – Pháp:
+ Pháp trả lại một số quyền lợi về kinh tế, chính trị cho Trung Hoa Dân Quốc và cho Trung
Quốc vận chuyển hàng hoá qua cảng Hải Phòng miễn thuế.
+ Đổi lại cho Pháp đƣa quân ra Bắc giải giáp quân đội Nhật.
Hiệp ƣớc Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trƣớc sự lựa chọn:
+ Hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp.
+ Hoặc hòa hoãn, nhân nhƣợng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.
Đảng quyết định chọn con đƣờng ”hòa để tiến ” với Pháp bằng cách ký với Pháp Hiệp định Sơ
bộ ngày 6/3/1946.

b. Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946
Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp
bản Hiệp định Sơ bộ tại Hà Nội với nội dung:
+ Pháp công nhận nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính phủ, Nghị
viện, quân đội và Tài chính riêng là thành viên của Liên bang Đông Dƣơng nằm trong khối Liên
Hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thayquân Trung Hoa Dân
Quốc giải giáp quân Nhật, và số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.
+ Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức

c. Ý nghĩa:
Ta tránh đƣợc việc phải đƣơng đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy đƣợc 20 vạn quân Trung Hoa
Dân Quốc và tay sai ra khỏi nƣớc ta.
Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.

d. Tạm ước Việt – Pháp ngày 14 /9/1946
Ta tranh thủ điều kiện hòa bình để ra sức củng cố, xây dựng và phát triển lực lƣợng về mọi mặt,
chuẩn bị để đối phó với thực dân Pháp.

Thực dân Pháp liên tiếp vi phạm Hiệp định: Gây xung đột ở Nam Bộ, tìm cách trì hoãn và phá
hoại các cuộc đàm phán, làm cho cuộc đàm phán ở Phông-ten-nơ-blô giữa hai Chính phủ bị thất
bại. Nguy cơ bùng nổ chiến tranh đến gần.

Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ƣớc 14/09/1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế,
văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lƣợng, chuẩn bị vào cuộc
kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài.
 

Hoàng Anh

Member
Bài 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG PHÁP

I. KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP BÙNG NỔ.

1. Thực dân Pháp bội ƣớc và tiến công nước ta.


Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ƣớc 14/9/1946, Pháp vẫn chuẩn bị xâm lƣợc nƣớc ta.
+ Tiến công các phòng tuyến của ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
+ Tháng 11 -1946, Pháp khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.
+ Ở Hà Nội, Pháp nổ súng, đốt nhà Thông tin, chiếm đóng Bộ tài chính, tàn sát đẫm máu ở phố
hàng Bún, Yên Ninh.
18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thƣ đòi ta giải tán lực lƣợng tự vệ chiến đấu để Pháp giữ gìn trật tự
ở Hà Nội, nếu không, chậm nhất sáng 20/12/1946, Pháp sẽ chuyển sang hành động.

2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.

Ngày 12/12/1946 Ban Thƣờng vụ Trung Ƣơng Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
Ngày 18 và 19/12/1946, Hội nghị bất thƣờng Trung ƣơng Đảng tại Vạn Phúc – Hà Đông quyết
định phát động cả nƣớc kháng chiến.

20 giờ ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, tắt điện làm tín
hiệu tiến công, cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ. Hồ Chủ tịch ra Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến:

* Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:

+Vì sao ta phải đứng dạy kháng chiến ? ” Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân
nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm
cướp nước ta lần nữa ! ”
+ Nêu cao quyết tâm kháng chiến của nhân dân ta: ”Không ! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ
nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ ”.
+ Kêu gọi mọi ngƣời dân Việtt Nam đứng lên kháng chiến: ”… Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ
người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải
đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm,
không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống giặc Pháp cứu
nước ”.
+ Chỉ ra cuộc kháng chiến nhất định thắng lợi: ”Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng để
giữ gìn đất nước.Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi
nhất định sẽ thuộc về ta ”

* Nội dung cơ bản của đƣờng lối kháng chiến chống Pháp

Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng (12/12/1946).
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946).
Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (9/1947).
Là những văn liện lịch sử về đƣờng lối kháng chiến, nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và
phƣơng châm của cuộc kháng chiến chống Pháp: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trƣờng kỳ,
tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

Phân tích Đƣờng lối kháng chiến:

1. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là sự tiếp tục của cuộc Cách mạng tháng Tám.

2. Kháng chiến toàn dân: ”Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn
giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên chống thực dân Pháp cứu tổ
quốc. Vì lợi ích toàn dân và phải do toàn dân tiến hành.

3. Kháng chiến toàn diện: Trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế,văn hoá.Mặc
khác ta vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân nên phải kháng chiến
toàn diện.

4. Tự lực cánh sinh: dựa vào sức mạnh nhân dân, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế

5. Kháng chiến trường kỳ: Theo 3 giai đoạn: Phòng ngự, cầm cự và tổng phản công.

Địch mạnh hơn ta, nên ta phải trường kỳ thì mới phát huy được những thuận lợi, khắc phục
những hạn chế của ta.Lực ta còn yếu, địch đang rất mạnh nên ta phải đánh lâu dài để tiêu hao
sinh lực địch, phát triển dần lực lượng của ta, đến lúc ta sẽ mạnh hơn và đánh bại kẻ thù.

* Ý nghĩavà tác dụng:

+ Thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân, mang tính chất chính nghĩa nên được nhân dân
ủng hộ.
+ Là ngọn cờ đoàn kết, động viên toàn dân đánh thắng kẻ thù xâm lược.

I. CUỘC CHIẾN ĐẤU Ở CÁC ĐÔ THỊ VÀ VIỆC CHUẨN BỊ CHO CUỘC KHÁNG CHIẾN LÂU DÀI.

1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16.


Lúc 20 giờ 19/12/1946, cuộc chiến đấu ở Hà Nội bắt đầu, ta tiến công các vị trí quân Pháp,
dựng chướng ngại vật hoặc chiến lũy ngay trên đường phố để ngăn địch.
Trung đoàn thủ đô được thành lập đánh quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, Bưu điện Bờ Hồ, đầu cầu Long
Bien, ga Hàng Cỏ, chợ Đồng Xuân...
Sau hai tháng chiến đấu kiên cường - ngày 17/02/1947, Trung đoàn thủ đô rút về căn cứ an toàn.

* Kết quả:
Trong 60 ngày đêm, Hà Nội chiến đấu gần 200 trận, giết và làm bị thương hàng ngàn địch, phá
hủy nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh.
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương
huy động kháng chiến, bảo vệ Trung ương Đảng về căn cứ Việt Bắc an toàn.
Ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng …quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt
địch.
Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng
chiến lâu dài.
Quân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch trên các tuyến
giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng.

2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài:

Chuyển các cơ quan Đảng, Chính phủ, vận chuyển móc, nguyên vật liệu …về Việt Bắc.
Khẩu hiệu: ”Vƣờn không nhà trống ”, ”Tản cƣ cũng là kháng chiến ”, ”Phá hoại để kháng chiến
”, phá nhà cửa, đƣờng sá, cầu cống… không cho địch sử dụng.
Chính phủ xây dựng lực lƣợng kháng chiến về mọi mặt:
+ Chính trị: Lập Ủy ban kháng chiến hành chính, thực hiện kháng chiến kiến quốc; lập Hội Liên
Việt.
+ Kinh tế: duy trì và phát triển sản xuất, nhất là lƣơng thực.
+ Quân sự: quy định ngƣời dân từ 18t đến 45 t đƣợc tham gia các lực lƣợng chiến đấu.
+ Văn hóa: tiếp tục duy trì,phát triển phong trào bình dân học vụ, trƣờng phổ thông các cấp vẫn
giảng dạy, học tập trong hoàn cảnh chiến tranh.
 

Hoàng Anh

Member
III. CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU – ĐÔNG 1947 VÀ VIỆC ĐẨY MẠNH KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN.

1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947

a. Hoàn cảnh lịch sử và âm mƣu của Pháp:


Tháng 3/1947, Cao ủy Pháp Bô-la-ec (Bolaert) ở Đông Dƣơng, thực hiện kế hoạch tiến công
Việt Bắc, nhắm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đƣờng liên lạc quốc
tế của ta, nhanh chóng giành thắng lợi quân sự, lập chính phủ bù nhìn và kết thúc nhanh chiến tranh.

b Diễn biến

* Pháp:
huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dƣơng tiến công Việt Bắc:
Sáng ngày 07/10/1947:
+ Quân dù Pháp chiếm Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn …
+ Quân bộ từ Lạng Sơn theo đƣờng số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn; theo đƣờng số 3, bao vây phía đông và bắc Việt Bắc.
Ngày 09/10/1947, quân bộ và lính thủy đánh bộ Pháp từ Hà Nội ngƣợc sông Hồng, sông Lô lên
Tuyên Quang, rồi Chiêm Hóa, đánh Đài Thị, bao vây phía tây Việt Bắc.
Tạo thế gọng kìm bao vây Việt Bắc.

* Ta: Đảng chỉ thị: ”Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp». (15/10/1947)
Trên khắp các mặt trận, quân dân ta anh dũng chiến đấu đẩy lui địch:
+Ta chủ động bao vây, tiến công địch buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã.....
cuối tháng 11/1947.
+ Mặt trận đƣờng số 4, ta phục kích diệt địch ở đèo Bông Lau (30-10-1947). Đƣờng số 4 trở
thành ”con đƣờng chết ”, thu nhiều vũ khí của địch.
+ Mặt trận hƣớng Tây, sông Lô, ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu
chiến, canô địch.
Ngày 19/12/947, Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.
Ở các mặt trận khác phối hợp với Việt Bắc: quân dân ta ở Hà Nội đã kiềm chế, không cho địch
tập trung binh lực vào các chiến trƣờng chính.

c. Kết quả và ý nghĩa:
Ta diệt hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô.
Cơ quan đầu não kháng chiến đƣợc bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trƣởng thành.
Cuộc kháng chiến chống Pháp chuyển sang giai đoạn mới: Pháp buộc phải chuyển từ ”đánh
nhanh thắng nhanh ”sang ”đánh lâu dài ” với ta, thực hiện chính sách ”Dùng ngƣời Việt
đánh ngƣời Việt,lấy chiến tranh nuối chiến tranh ”

2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện.

Đảng và chính phủ chủ trƣơng củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tăng cƣờng lực lƣợng vũ
trang nhận dân, đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện.

* Âm mưu của Pháp:
- Sau thất bại ở Việt Bắc thu – đông 1947, Pháp buộc phải chuyển từ ”đánh nhanh thắng
nhanh ” sang ”đánh lâu dài ” với ta.
- Thực hiện chính sách ”dùng ngƣời Việt đánh ngƣời Việt và lấy chiến tranh nuôi chiến tranh
” để đánh lâu dài với ta

* Chủ trương của ta:
+ Chính trị: đầu 1949 bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến các cấp; tháng 6-
1949 quyết định thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt
+ Quân sự: từ 1948-1949 bộ đội chủ lực phân tán đi sâu vào vùng sau lƣng địch, gây dựng cơ sở
kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.
+ Kinh tế: thực hiện giảm tô,chia ruộng đất công cho nông dân,giảm tô, xoá nợ.
+ Văn hóa – giáo dục: tháng 7-1950 cải cách giáo dục phổ thông, đặt nền móng cho nền giáo dục
dân chủ,hệ thống trung học Chuyên nghiệp và Đại học bƣớc đầu xây dựng.

IV. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ MỚI VÀ CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI THU – ĐÔNG 1950.

1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến:


1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nƣớc CHND Trung Hoa ra đời và đặt quan hệ
ngoại giao với ta (18.01.1950).

Từ tháng 30/1/1950 Liên Xô và các nƣớc XHCN đặt quan hệ ngoại giao với ta.
Cuộc kháng chiến của ta đƣợc sự ủng hộ và đồng tình của nhân dân thế giới.
Ngày 13/5/1949 Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơ ve:Mỹ can thiệp sâu vào Đông
Dƣơng;công nhận chính phủ Bảo Đại; tháng 5/1950, đồng ý viện trợ cho Pháp.

Tháng 6/1949, Pháp thực hiện kế hoạch Rơ ve :
+ Tăng cƣờng hệ thống phòng ngự trên đƣờng số 4, cắt đứt liên lạc của ta với quốc tế.
+ Lập hành lang Đông – Tây (Hải Phòng-Hà Nội-Hòa Bình-Sơn La)
+ Cô lập và chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai, để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

2. Chiến dịch Biên Giới thu đông năm 1950

a. Chủ trƣơng của Ta: Tháng 6/1950, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm:

- Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch
- Khai thông đƣờng sang Trung Quốc và thế giới.
- Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy kháng chiến tiến lên.

b. Diễn biến:

Ngày 16/09/1950, ta tiến công Đông Khê, sau 2 ngày, ta chiếm Đông Khê.
Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, hệ thống phòng ngự của Pháp trên đƣờng số 4 bị cắt
làm đôi. Pháp phải thực hiện cuộc ”hành quân kép ”: Đƣa quân từ Thất Khê lên chiếm lại Đông
Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng rút về, đồng thời đƣa quân từ Hà Nội tấn công lên Thái
Nguyên để phân tán lực lƣợng của ta.
Đoán đƣợc ý định của Pháp, ta mai phục chặn đánh khiến cho hai cánh quân trên đƣờng số 4
không gặp đƣợc nhau.
Thất Khê bị uy hiếp, Pháp rút về Na sầm 8-10-1950
Ngày 13.10, địch rút khỏi Na Sầm, cuộc hành quân của địch lên Thái Nguyên cũng bị đập tan.
Ngày 22/10/1950, Đƣờng số 4 đƣợc giải phóng.
Phối hợp với mặt trận Biên giới, ta hoạt động mạnh ở tả ngạn sông Hồng, Tây Bắc, Đƣờng số 6,
số 12, buộc địch phải rút khỏi thị xã Hoà Bình. Phong trào du kích phát triển mạnh ở Bình - Trị -
Thiên, Liên khu V và Nam Bộ.

c. Kết quả: Sau hơn một tháng, chiến dịch Biên Giới kết thúc thắng lợi
Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 8.000 địch Giải phóng biên giới Việt - Trung với 35 vạn dân,
khai thông con đƣờng nối nƣớc ta với các nƣớc XHCN.
Chọc thủng ”hành lang Đông - Tây ” của Pháp ở Hòa Bình, phá vỡ thế bao vây của Pháp.
Kế hoạch Rơ-ve phá sản.

d. Ý nghĩa. Con đƣờng liên lạc của ta với các nƣớc XHCN đƣợc khai thông.
Pháp bị động, lúng túng nhiều mặt.
+ Mở ra bƣớc phát triển mới của cuộc kháng chiến.
+ Quân đội ta trƣởng thành,
+ Ta giành đƣợc thế chủ động trên chiến trƣờng chính Bắc bộ.
 

Hoàng Anh

Member
Bài 19: BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953)

I. THỰC DÂN PHÁP ĐẨY MẠNH CHIẾN TRANH XÂM LƢỢC ĐÔNG DƯƠNG

1. Mỹ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh.

Từ tháng 5/1949, Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh xâm lƣợc Đông Dƣơng:
+ 23/12/1950, ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế –
tài chính cho Pháp, từng bƣớc thay Pháp ở Đông Dƣơng.
+ Tháng 9 / 1951, ký với Bảo Đại ”Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mỹ ” nhằm ràng buộc Bảo
Đại vào Mỹ.
Viện trợ của Mỹ chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong ngân sách chiến tranh Đông Dƣơng (1950 là 52
tỉ phrăng – chiếm 19 % ngân sách; 1953 là 285 tỉ phrăng – chiếm 43 % ngân sách.)
Các phái đoàn viện trợ kinh tế, cố vấn quân sự Mỹ đến Việt Nam ngày càng nhiều. Các trung
tâm, trƣờng huấn luyện Mỹ tuyển chọn ngƣời Việt Nam sang Mỹ học.

2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tát-xi-nhi

6/12/1950 dựa vào viện trợ Mỹ, Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi đề ra kế hoạch mới, mong kết thúc nhanh
chiến tranh.

* Kế hoạch có 4 điểm chính:
+ Tập trung quân Âu – Phi xây dựng một lực lƣợng cơ động mạnh, phát triển nguỵ quân, xây
dựng ”quân đội quốc gia ”.
+ Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt (boong ke), lập ”vành đai trắng ”bao quanh
trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực ta và kiểm soát ta đƣa nhân, tài, vật lực
ra vùng tự do.
+ Tiến hành ”chiến tranh tổng lực ”, bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức ngƣời, sức của của
nhân dân ta để tăng cƣờng lực lƣợng của chúng.
+ Đánh phá hậu phƣơng của ta (biệt kích, thổ phỉ, gián điệp, chiến tranh tâm lý, chiến tranh kinh
tế )
Làm cho cuộc đấu tranh của ta ở vùng sau lƣng địch trở nên khó khăn, phức tạp.

II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ HAI CỦA ĐẢNG (2/1951)

1. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2-1951)


Từ ngày 11 đến 19/2/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng
họp ở Vinh Quang – Chiêm Hóa (Tuyên Quang), thông qua hai bản báo cáo quan trọng:

+ Báo cáo chính trị do Hồ Chủ tịch trình bày tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các
thời kỳ, khẳng định đƣờng lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
+ Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thƣ Trƣờng Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm vụ
cơ bản của cách mạng VN là đánh đuổi đế quốc, tay sai, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn,
thực hiện ”Ngƣời cày có ruộng ” phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây dựng cơ sở cho chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Đổi tên Đảng thành Đảng Lao động VN và đƣa Đảng hoạt động công khai. Lào, Cam-pu-chia
mỗi nƣớc một Đảng Mác – Lê-nin riêng phù hợp với từng dân tộc.
Thông qua Tuyên ngôn, Chính cƣơng, Điều lệ mới; xuất bản báo Nhân dân, cơ quan Trung
ƣơng của Đảng.
Bầu ra Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và
Trƣờng Chinh làm Tổng Bí thƣ.

* Ý nghĩa: đánh dấu bƣớc phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trƣởng thành của Đảng.

III. HẬU PHƯƠNG KHÁNG CHIẾN PHÁT TRIỂN MỌI MẶT.

1. Chính trị:


Từ ngày 3 đến 7/3/1951, Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh và Liên Việt thành Mặt trận
Liên Việt do Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch, Hồ Chí Minh làm Chủ tịch danh dự.

11/03/1951, lập Liên minh nhân dân Việt - Miên – Lào, tăng cƣờng khối đoàn kết ba nƣớc đấu
tranh chống Pháp và can thiệp Mỹ.

Ngày 01/05/1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gƣơng mẫu toàn quốc lần I chọn 7 anh
hùng: Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Thị Chiên, Ngô Gia Khảm, Trần
Đại Nghĩa, Hoàng Hanh.

2. Kinh tế

Nông nghiệp: năm 1952, Chính phủ vận động lao động sản xuất và tiết kiệm, lôi cuốn mọi giới
tham gia. (Năm 1953 sản xuất 2,7 triệu tấn thóc, hơn 65 vạn tấn hoa màu.)

Thủ công nghiệp và công nghiệp đáp ứng yêu cầu về công cụ sản xuất và thiết yếu của đời sống.
Năm 1953, ta sản xuất đƣợc 3.500 tấn vũ khí đạn dƣợc, cung cấp tạm đủ thuốc men, quân trang,
quân dụng.

Chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thƣơng nghiệp.

Bồi dƣỡng sức dân và phát động giảm tô, cải cách ruộng đất: 5 đợt giảm tô, 1 đợt cải cách ruộng
đất.

3. Văn hóa, giáo dục, y tế:

Giáo dục:
tiếp tục cải cách giáo dục với 3 phƣơng châm ”phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh,
phục vụ sản xuất ”, nhà trƣờng gắn với xã hội, 1952 có trên 1.000.000 học sinh phổ thông, bình
dân học vụ, bổ túc văn hóa phát triển.

Văn hóa: thực hiện ”Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến ”.

Y tế: chăm lo sức khỏe,vận động phòng bệnh, xây dựng bệnh viện,bệnh xá, thực hiện đời sống
mới, bài trừ mê tín dị đoan.
 

Hoàng Anh

Member
V. NHỮNG CHIẾN DỊCH TIẾN CÔNG GIỮ VỮNG QUYỀN CHỦ ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƯỜNG

1.Các chiến dịch trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951)


Cuối 1950 ta chủ động mở ba chiến dịch:
Chiến dịch Trần Hưng Đạo (Trung du)
Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (Đƣờng số 18).
Chiến dịch Quang Trung (Hà - Nam - Ninh)

Đây là các chiến dịch tiến công có qui mô lớn, đánh vào vùng trung du và đồng bằng, tiêu diệt
nhiều sinh lực địch, nhƣng kết quả hạn chế vì địa bàn có lợi cho địch..

Với phƣơng châm: ”đánh chắc thắng ”; ”Tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu ”, ta chủ trƣơng mở các
chiến dịch ở vùng rừng núi.

2. Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân 1951 -1952

Hòa Bình là cửa ngõ nối liền vùng tự do với vùng đồng bằng Bắc Bộ, mạch máu giao thông giữa
Việt Bắc với Liên khu IV.

Ngày 09/11/1951, Đơ Lát đơ Tát-xi-nhi tiến đánh Chợ Bến, Hòa Bình

Ta mở chiến dịch phản công ở Hòa Bình nhằm tiêu diệt sinh lực địch, phá kế hoạch bình định
của chúng và đẩy mạnh phong trào du kích.

- Kết quả: Ta giải phóng khu vực Hòa Bình – sông Đà rộng 2000 km2 với 15 vạn dân, căn cứ du
kích mở rộng từ Bắc Giang xuống Hòa Bình.
- Ý nghĩa: Là thắng lợi của nghệ thuật chỉ đạo chiến đấu phối hợp giữa chiến trƣờng chính với
chiến trƣờng cả nƣớc.

3. Chiến dịch Tây Bắc thu- đông 1952.

Tây Bắc là vùng chiến lƣợc quan trọng, Pháp đã chiếm đóng, từ đó uy hiếp căn cứ Việt Bắc và
che chở cho căn cứ Thƣợng Lào của chúng.
Từ 14/10/1952 đến 10/12/1952, ta tiến công Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La
Kết quả: ta giải phóng 28.000 km2 với 25 vạn dân gồm Nghĩa Lộ, Sơn la (trừ Nà sản), Yên Bái,
4 huyện ở Lai Châu, hai huyện ở Yên Bái; phá âm mƣu lập ”xứ Thái tự trị ” của địch.

4. Chiến dịch Thượng Lào xuân-hè năm 1953.

Thƣợng Lào là vùng chiến lƣợc quan trọng, là hậu phƣơng an toàn của địch
Đầu 1953, ta phối hợp với Pa thét Lào mở chiến dịch Thƣợng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch,
giải phóng đất đai, đẩy mạnh kháng chiến ở Lào.

Kết quả: giải phóng Sầm Nƣa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong Xa-lì với trên 30 vạn
dân.
Phối hợp với chiến trƣờng chính Bắc Bộ, từ 1951 đến 1953 ở Trung và Nam Bộ ta đã tận dụng
chiến tranh du kích, tiêu hao sinh lực địch, phá hủy cơ sở kinh tế của chúng.
 

Hoàng Anh

Member
Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)

I.ÂM MƯU MỚI CỦA PHÁP – MỸ Ở ĐÔNG DƯƠNG. KẾ HOẠCH NA-VA

1. Âm mƣu mới của Pháp – Mỹ ở Đông Dƣơng. Kế hoạch Na va.

Sau 8 năm xâm lƣợc VN, Pháp thiệt hại ngày càng lớn, bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn
quân, tốn hơn 2.000 tỉ phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, ngày càng lâm vào thế phòng ngự, bị
động.
Trƣớc sự sa lầy của Pháp,Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dƣơng, ép Pháp phải kéo dài,
mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.

Ngày 07/05/1953,với sự thỏa thuận của Mỹ, Pháp cử Na-va làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông
Dƣơng, đề ra kế hoạch trong 18 tháng sẽ giành thắng lợi quyết định để ”kết thúc chiến tranh
trong danh dự ”.

2. Kế hoạch Na-va: chia thành hai bƣớc:

+ Bƣớc một: thu – đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lƣợc ở miền Bắc, tiến
công chiến lƣợc để bình định miền Trung và Nam, giành nhân lực, vật lực, thanh toán Liên khu
V, đồng thời mở rộng ngụy quân, xây dựng đội quân cơ động mạnh.
+ Bƣớc hai: từ thu – đông 1954, chuyển lực lƣợng ra chiến trƣờng miền Bắc, thực hiện tiến
công chiến lƣợc, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho
Pháp và ”kết thúc chiến tranh trong danh dự ”.
Thực hiện:Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động (trong tổng số 84 tiểu
đoàn ở Đông Dƣơng), tiến hành càn quét, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa., để
phá kế hoạch tiến công của ta.

II. CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƢỢC ĐÔNG – XUÂN 1953 – 1954 VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 1954

1. Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông - Xuân 1953 – 1954

a. Chủ trương, kế hoạch quân sự Đông - Xuân 1953 – 1954 của ta:


Cuối tháng 9-1953, Bộ Chính trị họp bàn kế hoạch quân sự trong Đông-Xuân 1953 – 1954.
+ Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính.
+ Phƣơng hƣớng chiến lƣợc: Tập trung lực lƣợng mở những cuộc tiến công vào những hƣớng
quan trọng về chiến lƣợc mà địch tƣơng đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất
đai, buộc chúng phải phân tán lực lƣợng, tạo điều kiện thuận lợi để ta tiêu diệt địch.

b. Diễn biến: Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông Xuân 1953 – 1954 của ta đã bƣớc đầu làm phá
sản kế hoạch Nava


Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động- tập trung quân thứ nhất.

Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn bộ thị xã (trừ Điện Biên) Na-va
buộc phải đƣa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cƣờng Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập
trung quân thứ hai của Pháp.

Tháng 12/1953, liên quân Lào – Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van-
na-khet và Xê-nô. Na-va buộc phải tăng viện cho Xê-nô. Xê-nô trở thành nơi tập trung quân
thứ ba của Pháp.

Tháng 01/1954, liên quân Lào – Việt tiến công Thƣợng Lào, giải phóng lƣu vực sông Nậm Hu
và toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đƣa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cƣờng cho Luông Pha-bang
và Mƣờng Sài. Luông Pha-bang và Mƣờng Sài thành nơi tập trung quân thứ tƣ của Pháp.
Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiệp Plây-cu. Pháp buộc
phải tăng cƣờng lực lƣợng cho Plây Cu và Plây cu trở thành nơi tập trung quân thứ năm.
Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lƣng địch, phong trào du kích phát triển mạnh ở Nam
Bộ, Nam Trung Bộ, Bình – Trị – Thiên, đồng bằng Bắc Bộ…

c. Ý nghĩa:

Nhƣ vậy, đến đầu năm 1954, bằng những cuộc tiến công của ta vào các hƣớng trọng yếu, ta đã
buộc lực lƣợng của Pháp phân tán trên khắp chiến trƣờng Đông Dƣơng, kế họach Na-va bƣớc
đầu bị phá sản.

Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.

2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954

a. Âm mưu của Pháp, Mỹ:


Điện Biên Phủ là thung lũng rộng lớn ở phía tây rừng núi Tây Bắc, gần biên giới Lào
Điện Biên Phủ có vị trí chiến lƣợc then chốt ở ĐD và Đông Nam Á nên Pháp cố nắm giữ.
Na-va xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dƣơng., gồm
16.200 quân, đủ loại binh chủng, đƣợc bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm.
+ Phân khu Bắc gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo
+ Phân khu Trung tâm Mƣờng Thanh, nơi đặt cơ quan chỉ huy, tập trung 2/3 lực lƣợng, có sân
bay và hệ thống pháo binh.
+ Phân khu Nam Hồng Cúm, có trận địa pháo, sân bay.
Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là ”một pháo đài bất khả xâm phạm ”, trung tâm của kế hoạch Na
-va.

b. Chủ trƣơng của ta:

Tháng 12/1953, Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lƣợng địch,
giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.
Ta huy động một lực lƣợng lớn chuẩn bị cho chiến dịch, khoảng 55.000 quân, hàng chục ngàn
tấn vũ khí, đạn dƣợc; lƣơng thực, cùng nhiều ô tô vận tải, thuyền bè… chuyển ra mặt trận.
Đầu tháng 3-1954 công tác chuẩn bị hoàn tất, ngày 13/3/1954 ta nổ súng tấn công.

c. Diễn biến: Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt

Đợt 1, từ ngày 13/03 đến 17/03/1954: Ta tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ
phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến 2.000 địch.

Đợt 2, từ ngày 30/03 đến 26/04/1954:
+ Ta đồng loạt tiến công phía đông khu Trung tâm Mƣờng Thanh nhƣ E1, D1, C1, C2,A1
…,chiếm phần lớn các căn cứ của địch, tạo điều kiện bao vây, chia cắt, khống chế địch.
+ Mỹ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên tử ở Điện Biên Phủ.
+ Ta khắc phục khó khăn về tiếp tế, quyết tâm giành thắng lợi.

Đợt 3, từ ngày 01/05 đến 07/05/1954:


+ Ta tiến công khu Trung tâm Mƣờng Thanh và phân khu Nam, tiêu diệt các căn cứ còn lại của
địch.
+ Chiều 7/5, ta đánh vào sở chỉ huy địch.
+ 17 giờ 30 ngày 07/05/1954, Tƣớng Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mƣu địch đầu hàng và
bị bắt sống.
Các chiến trƣờng toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo
điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi.

d. Kết quả: Trong cuộc Tiến công chiến lƣợc Đông – Xuân 1953- 1954 và Chiến dịch lịch sử
Điện Biên Phủ:
+ Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.000 địch, 162 máy bay, thu nhiều vũ khí,
+ Giải phóng nhiều vùng rộng lớn. Riêng tại Điện Biên Phủ, ta loại khỏi vòng chiến 16 200 địch,
bắn rơi 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phƣơng tiện chiến tranh.
+ Đập tan kế hoạch Na va.

e. Ý nghĩa:
+ Thắng lợi cùa cuộc Tiến công chiến lƣợc Đông – Xuân 1953 – 1954 và Chiến dịch lịch sử
Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va.
+ Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lƣợc của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở
Đông Dƣơng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
 

Hoàng Anh

Member
III. HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

1. Hội nghị Giơ-ne-vơ


Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cuộc kháng chiến cũng nhƣ so sánh lực lượng giữa ta và Pháp và
xu thế giải quyết tranh chấp bằng thƣơng lƣợng, Việt Nam đã ký Hiệp định Giơ-ne-vơ ngày
21/07/1954.

2. Hiệp định Giơ-ne-vơ:

Gồm các văn bản: Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Bản Tuyên bố cuối
cùng của Hội Nghị và các phụ bản khác.

Nội dung:

+ Các nƣớc tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba
nƣớc.
+ Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dƣơng
+ Thực hiện di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng:

* Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 (dọc theo sông Bến Hải – Quảng Trị ) làm giới tuyến quân sự tạm
thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
* Ở Lào, tập kết ở Sầm Nƣa và Phong Xa- lì.

* Ở Cam-pu-chia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết.
+ Cấm đƣa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nƣớc ngoài vào Đông Dƣơng, không đƣợc đặt
căn cứ quân sự ở Đông Dƣơng. Các nƣớc Đông Dƣơng không đƣợc tham gia liên minh quân sự
và không để cho nƣớc khác dùng lãnh thổ vào việc gây chiến tranh hoặc xâm lƣợc.
+Việt Nam sẽ tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nƣớc vào tháng 07/1956 dƣới sự kiểm soát của
một Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm Chủ tịch.
+ Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những ngƣời ký Hiệp định và những ngƣời kế tục
họ.

Ý nghĩa:
- Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dƣơng là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các
quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dƣơng và đƣợc các cƣờng quốc, các nƣớc tham dự Hội
nghị tôn trọng.
- Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, song chƣa trọn vẹn vì mới giải phóng
đƣợc miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn phải tiếp tục để giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nƣớc.
- Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh, rút quân đội về nƣớc.
- Mỹ thất bại trong âm mƣu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lƣợc Đông Dƣơng.
 

Hoàng Anh

Member
IV. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 - 1954 )

1. Nguyên nhân thắng lợi

  • Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đƣờng lối chính trị, quân sự và đƣờng lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
  • Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.
  • Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nƣớc, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.
  • Có hậu phƣơng rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
  • Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
  • Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nƣớc dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài ngƣời tiến bộ.
* Nguyên nhân quan trọng hơn cả:

Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đƣờng lối chính trị,
quân sự và đƣờng lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

Đảng lãnh đạo là nguyên nhân chi phối các nguyên nhân khác …

Nếu không có Đảng lãnh đạo tạo nên sức mạnh tổng hợp của dân tộc và của thời đại. Sự lãnh đạo
của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

2. Ý nghĩa lịch sử

Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lƣợc và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ
trên đất nƣớc ta.
Miền Bắc đƣợc giải phóng, chuyển sang cách mạng XHCN, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Miền Nam tiếp tục đấu trang chống Mỹ,hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống
nhất đất nƣớc.
Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lƣợc, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế
giới thứ hai.
Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới ở Á, Phi, Mỹ La- tinh.
 

Bài mới nhất trong hồ sơ

Mùa cam, bưởi Lục Ngạn 2023 đến rồi :)
Đến mùa mật ong hoa vải nữa rồi
Chúc mừng năm mới 2023.chúc nhà nhà đón Tết bình an hạnh phúc
Việt Nam vô địch AFF CUP 2022
Tấm vé chung kết gọi tên những Chiến binh Sao vàng trong ngày toả sáng của Tiến Linh!
Xin được chúc mừng thầy trò HLV Park Hang-seo!
Bên trên