Hoàng Anh
Member
PHẦN II: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 - 2000
Bài 12. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 - 1925
I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT.
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
a. Hoàn cảnh:
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nƣớc thắng trận phân chia lại thế giới, hình thành hệ
thống Véc xai – Oasingtơn (Versailles - Washington.)
- Hậu quả chiến tranh làm các cƣờng quốc tƣ bản châu Âu gặp khó khăn, nƣớc Pháp bị thiệt hại
nặng.
- Cách mạng tháng Mƣời Nga thắng lợi, Nga Xô viết đƣợc thành lập, Quốc tế cộng sản ra đời.
- Tình hình trên tác động mạnh đến Việt Nam.
b. Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp:
Ở Đông Dƣơng, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ sau chiến
tranh thế giới thứ nhất đến trƣớc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933.)
* Kinh tế: Pháp đầu tƣ mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, từ
1924 – 1929, số vốn đầu tƣ khoảng 4 tỉ phrăng.
+ Nông nghiệp: đầu tƣ nhiều nhất, mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su đƣợc
thành lập (Đất đỏ, Mi-sơ-lanh…)
+ Công nghiệp: đặc biệt là khai thác mỏ than, mở mang các ngành dệt, muối, xay xát...,
+ Thƣơng nghiêp: ngoại thƣơng phát triển, giao lƣu buôn bán nội địa đƣợc đẩy mạnh.
+ Giao thông vận tải: phát triển, mở rộng để phục vụ công cuộc khai thác.
+ Ngân hàng Đông Dƣơng: nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dƣơng, phát hành giấy bạc và cho
vay lãi.
+ Tăng thu thuế: ngân sách Đông Dƣơng thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.
2. Chính sách chính trị,văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp.
a. Chính trị: Pháp tăng cƣờng chính sách cai trị và khai thác thuộc địa. Bộ máy đàn áp, cảnh sát,
mật thám, nhà tù hoạt động ráo riết. Ngoài ra còn cải cách chính trị - hành chính: đƣa thêm ngƣời
Việt vào làm các công sở, lập Viện dân biểu….
b. Văn hoá giáo dục:
Hệ thống giáo dục Pháp - Việt đƣợc mở rộng. Cơ sở xuất bản, in ấn ngày càng nhiều, ƣu tiên
xuất bản các sách báo cổ vũ chủ trƣơng ”Pháp - Việt đề huề ”.
Các trào lƣu tƣ tƣởng, khoa học-kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật phƣơng Tây vào Việt Nam, tạo ra
sự chuyển mới về nội dung, phƣơng pháp tƣ duy sáng tác. Các yếu tố văn hoá truyền thống, văn
hoá mới tiến bộ và ngoại lai nô dịch cùng tồn tại, đan xen, đấu tranh với nhau.
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp ở Việt Nam.
a. Những chuyển biến mới về kinh tế:
Kinh tế của tƣ bản Pháp ở Đông Dƣơng phát triển mới, đầu tƣ các nhân tố kỹ thuật và nhân lực
sản xuất, song rất hạn chế.
Kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối, sự chuyển biến chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, phổ
biến vẫn lạc hậu.
Đông Dƣơng là thị trƣờng độc chiếm của tƣ bản Pháp.
b. Sự chuyển biến mới về giai cấp ở Việt Nam.
Giai cấp địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hóa, một bộ phận trung, tiểu địa chủ có tham gia
phong trào dân tộc chống Pháp và tay sai.
Giai cấp nông dân: bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, phá sản không lối thoát. Mâu
thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc phong kiến tay sai gay gắt. Nông dân là một lực
lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
Giai cấp tiểu tƣ sản: phát triển nhanh về số lƣợng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai.
Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết canh tân đất nƣớc, hăng
hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.
Tƣ sản dân tộc Việt Nam: ra đời sau thế chiến I, bị tƣ sản Pháp chèn ép, số lƣợng ít, thế lực kinh
tế yếu bị phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tƣ sản mại bản:quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với chúng.
+Tƣ sản dân tộc:kinh doanh độc lập,có khuynh hƣớng dân tộc và dân chủ.
Giai cấp công nhân: Ngày càng phát triển, đến 1929 có trên 22 vạn ngƣời, bị tƣ sản áp bức bóc
lột gắn bó với nông dân có truyền thông yêu nƣớc, chịu ảnh hƣởng của trào lƣu cách mạng vô
sản, trở thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hƣớng cách mạng tiên
tiến.
* Tóm lại: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam diễn ra những biến đổi quan trọng về
kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam tiếp tục diễn ra sâu sắc,
trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai.
Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra gay gắt, phong phú về nội dung và hình
thức.
Nêu chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở VN sau CTTGI.
Dưới tác động của chính sánh khai thác thuộc địa của Pháp, các giai cấp ở VN có sự chuyển
biến ra sao?
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1925.
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài:
2. Hoạt động của tƣ sản, tiểu tƣ sản và công nhân Việt Nam:
*Hoạt động của tƣ sản Việt Nam:
Tẩy chay tƣ sản Hoa kiều, vận động ngƣời Việt dùng hàng Việt. Đấu tranh chống độc quyền
cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tƣ bản Pháp.
Tƣ sản lớn ở Nam Kỳ nhƣ Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long…thành lập Đảng Lập hiến
(1923), đòi tự do, dân chủ, nhƣng khi đƣợc Pháp nhƣợng bộ một số quyền lợi họ sẵn sàng thoả
hiệp với chúng.
Ngoài Bắc có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết ”quân chủ lập hiến ”, nhóm
Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao ”trực trị ”.
* Hoạt động của tiểu tƣ sản trí thức: hoạt động sôi nổi nhƣ đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ.
+ Tổ chức chính trị: nhƣ Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên (đại biểu:Tôn
Quang Phiệt, Đặng Thai Mai, Trần Huy Liệu, Nguyễn An Ninh…)
+ Báo tiến bộ ra đời nhƣ Chuông rè, An Nam trẻ, Ngƣời nhà quê, Hữu Thanh, Tiếng Dân…
+ Nhà xuất bản tiến bộ nhƣ Nam đồng thƣ xã (Hà Nội), Cƣờng học thƣ xã (Sài Gòn), Quan hải
tùng thƣ (Huế).
+ Cao trào yêu nƣớc dân chủ công khai: nhƣ đòi Pháp thả tự do cho Phan Bội Châu (1925); để
tang cụ Phan Chu Trinh.
* Các cuộc đấu tranh của công nhân:
Ngày càng nhiều hơn nhƣng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát. Đầu những năm 20 của thế kỷ XX, ở Sài Gòn
- Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
Cuộc bãi công của thợ máy xƣởng Ba Son tại cảng Sài Gòn không chịu sửa chữa chiến hạm
Misơlê của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh
của nhân dân Trung Quốc (8/1925).
Cuộc bãi công của thợ máy Ba son đòi tăng lƣơng 20%, phải cho những công nhân bị thải hồi
đƣợc trở lại làm việc. Cuộc đấu tranh thắng lợi đánh dấu bƣớc tiến mới của phong trào công
nhân.
Sưu tâm và biên soạn
Xem thêm: https://forum.lucngan.net/threads/tom-tat-kien-thuc-lich-su-12-on-thi-nhanh-mon-lich-su.181/post-431
Bài 12. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 - 1925
I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT.
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
a. Hoàn cảnh:
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nƣớc thắng trận phân chia lại thế giới, hình thành hệ
thống Véc xai – Oasingtơn (Versailles - Washington.)
- Hậu quả chiến tranh làm các cƣờng quốc tƣ bản châu Âu gặp khó khăn, nƣớc Pháp bị thiệt hại
nặng.
- Cách mạng tháng Mƣời Nga thắng lợi, Nga Xô viết đƣợc thành lập, Quốc tế cộng sản ra đời.
- Tình hình trên tác động mạnh đến Việt Nam.
b. Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp:
Ở Đông Dƣơng, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ sau chiến
tranh thế giới thứ nhất đến trƣớc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933.)
* Kinh tế: Pháp đầu tƣ mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, từ
1924 – 1929, số vốn đầu tƣ khoảng 4 tỉ phrăng.
+ Nông nghiệp: đầu tƣ nhiều nhất, mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su đƣợc
thành lập (Đất đỏ, Mi-sơ-lanh…)
+ Công nghiệp: đặc biệt là khai thác mỏ than, mở mang các ngành dệt, muối, xay xát...,
+ Thƣơng nghiêp: ngoại thƣơng phát triển, giao lƣu buôn bán nội địa đƣợc đẩy mạnh.
+ Giao thông vận tải: phát triển, mở rộng để phục vụ công cuộc khai thác.
+ Ngân hàng Đông Dƣơng: nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dƣơng, phát hành giấy bạc và cho
vay lãi.
+ Tăng thu thuế: ngân sách Đông Dƣơng thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.
2. Chính sách chính trị,văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp.
a. Chính trị: Pháp tăng cƣờng chính sách cai trị và khai thác thuộc địa. Bộ máy đàn áp, cảnh sát,
mật thám, nhà tù hoạt động ráo riết. Ngoài ra còn cải cách chính trị - hành chính: đƣa thêm ngƣời
Việt vào làm các công sở, lập Viện dân biểu….
b. Văn hoá giáo dục:
Hệ thống giáo dục Pháp - Việt đƣợc mở rộng. Cơ sở xuất bản, in ấn ngày càng nhiều, ƣu tiên
xuất bản các sách báo cổ vũ chủ trƣơng ”Pháp - Việt đề huề ”.
Các trào lƣu tƣ tƣởng, khoa học-kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật phƣơng Tây vào Việt Nam, tạo ra
sự chuyển mới về nội dung, phƣơng pháp tƣ duy sáng tác. Các yếu tố văn hoá truyền thống, văn
hoá mới tiến bộ và ngoại lai nô dịch cùng tồn tại, đan xen, đấu tranh với nhau.
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp ở Việt Nam.
a. Những chuyển biến mới về kinh tế:
Kinh tế của tƣ bản Pháp ở Đông Dƣơng phát triển mới, đầu tƣ các nhân tố kỹ thuật và nhân lực
sản xuất, song rất hạn chế.
Kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối, sự chuyển biến chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, phổ
biến vẫn lạc hậu.
Đông Dƣơng là thị trƣờng độc chiếm của tƣ bản Pháp.
b. Sự chuyển biến mới về giai cấp ở Việt Nam.
Giai cấp địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hóa, một bộ phận trung, tiểu địa chủ có tham gia
phong trào dân tộc chống Pháp và tay sai.
Giai cấp nông dân: bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, phá sản không lối thoát. Mâu
thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc phong kiến tay sai gay gắt. Nông dân là một lực
lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
Giai cấp tiểu tƣ sản: phát triển nhanh về số lƣợng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai.
Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết canh tân đất nƣớc, hăng
hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.
Tƣ sản dân tộc Việt Nam: ra đời sau thế chiến I, bị tƣ sản Pháp chèn ép, số lƣợng ít, thế lực kinh
tế yếu bị phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tƣ sản mại bản:quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với chúng.
+Tƣ sản dân tộc:kinh doanh độc lập,có khuynh hƣớng dân tộc và dân chủ.
Giai cấp công nhân: Ngày càng phát triển, đến 1929 có trên 22 vạn ngƣời, bị tƣ sản áp bức bóc
lột gắn bó với nông dân có truyền thông yêu nƣớc, chịu ảnh hƣởng của trào lƣu cách mạng vô
sản, trở thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hƣớng cách mạng tiên
tiến.
* Tóm lại: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam diễn ra những biến đổi quan trọng về
kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam tiếp tục diễn ra sâu sắc,
trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai.
Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra gay gắt, phong phú về nội dung và hình
thức.
Nêu chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở VN sau CTTGI.
Dưới tác động của chính sánh khai thác thuộc địa của Pháp, các giai cấp ở VN có sự chuyển
biến ra sao?
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1925.
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài:
2. Hoạt động của tƣ sản, tiểu tƣ sản và công nhân Việt Nam:
*Hoạt động của tƣ sản Việt Nam:
Tẩy chay tƣ sản Hoa kiều, vận động ngƣời Việt dùng hàng Việt. Đấu tranh chống độc quyền
cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tƣ bản Pháp.
Tƣ sản lớn ở Nam Kỳ nhƣ Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long…thành lập Đảng Lập hiến
(1923), đòi tự do, dân chủ, nhƣng khi đƣợc Pháp nhƣợng bộ một số quyền lợi họ sẵn sàng thoả
hiệp với chúng.
Ngoài Bắc có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết ”quân chủ lập hiến ”, nhóm
Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao ”trực trị ”.
* Hoạt động của tiểu tƣ sản trí thức: hoạt động sôi nổi nhƣ đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ.
+ Tổ chức chính trị: nhƣ Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên (đại biểu:Tôn
Quang Phiệt, Đặng Thai Mai, Trần Huy Liệu, Nguyễn An Ninh…)
+ Báo tiến bộ ra đời nhƣ Chuông rè, An Nam trẻ, Ngƣời nhà quê, Hữu Thanh, Tiếng Dân…
+ Nhà xuất bản tiến bộ nhƣ Nam đồng thƣ xã (Hà Nội), Cƣờng học thƣ xã (Sài Gòn), Quan hải
tùng thƣ (Huế).
+ Cao trào yêu nƣớc dân chủ công khai: nhƣ đòi Pháp thả tự do cho Phan Bội Châu (1925); để
tang cụ Phan Chu Trinh.
* Các cuộc đấu tranh của công nhân:
Ngày càng nhiều hơn nhƣng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát. Đầu những năm 20 của thế kỷ XX, ở Sài Gòn
- Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
Cuộc bãi công của thợ máy xƣởng Ba Son tại cảng Sài Gòn không chịu sửa chữa chiến hạm
Misơlê của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh
của nhân dân Trung Quốc (8/1925).
Cuộc bãi công của thợ máy Ba son đòi tăng lƣơng 20%, phải cho những công nhân bị thải hồi
đƣợc trở lại làm việc. Cuộc đấu tranh thắng lợi đánh dấu bƣớc tiến mới của phong trào công
nhân.
Sưu tâm và biên soạn
Xem thêm: https://forum.lucngan.net/threads/tom-tat-kien-thuc-lich-su-12-on-thi-nhanh-mon-lich-su.181/post-431